Chú Đại Bi tiếng Phạn cũng như tiếng Việt đã và đang được mọi người truyền tai nhau qua các câu chuyện chữa lành bệnh tật một cách kỳ diệu trên cả thân lẫn tâm. Có người nhờ ăn chay niệm chú mà qua khỏi các bệnh nan giải như ung thư.
Có người mẹ được bác sỹ khuyên nhủ nên bỏ thai đi vì em bé được chẩn đoán là mắc bệnh down. Sau cô quyết tâm giữ em bé lại, đồng thời phát tâm ăn chay và chuyên tâm niệm chú trong suốt những tháng tiếp theo. Kết quả là em bé được sinh ra và lớn lên hoàn toàn khoẻ mạnh.
Những câu chuyện trên chưa biết là thực hay hư. Tuy vậy vì nhiều người cảm nhận được năng lượng của họ tốt lành hơn trong và sau khi niệm chú. Nên nhờ vậy họ tự nguyện tiếp tục làm việc này hàng ngày.
Nguồn gốc của Chú Đại Bi
Thần Chú Đại Bi được rút ra từ Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà Ra Ni – gọi tắt là Đại Bi Tâm Đà Ra Ni. Kinh có nguồn gốc từ tiếng Phạn, do ngài Sa môn Dà Phạm Đạt Mạ thời Đường phiên dịch ra tiếng Hán. Sau đó Hoà thượng Thích Thiền Tâm (1926-1992) đã dịch ra tiếng Việt từ phiên bản chữ Hán này.
Theo như Kinh kể lại, câu chú này do Quán Thế Âm Bồ Tát soạn ra, nhằm giúp chúng sinh được an vui, giải trừ bệnh tật, sống lâu, giàu có, diệt mọi tội nghiệp ác tội nặng, được xa lìa chướng nạn, được thành tựu tất cả thiện căn, được tiêu tan tất cả nỗi sợ hãi, và được mau đủ đầy tất cả những mong cầu.
Quán Thế Âm Bồ Tát đã nguyện rằng: “Nếu tron đời vị lai, tôi có thể làm lợi ích an vui cho tất cả chúng sanh với thần chú này, thì xin khiến cho thân tôi liền sanh ra ngàn tay ngàn mắt. Khi tôi phát thệ rồi, thì ngàn tay ngàn mắt đều hiện đủ nơi thân, lúc ấy, cõi đất 10 phương rung động 6 cách, ngàn đức Phật trong 10 phương đều phóng ánh quang minh soi đến thân tôi, và chiếu sáng 10 phương vô biên Thế giới.”
Trong Kinh Đại Bi Tâm Đà Ra Ni, Đức Phật nói rằng, Thần chú này có những tên như sau:
- Quảng đại viên mãn đà ra ni.
- Vô ngại đại bi đà ra ni.
- Cứu khổ đà ra ni.
- Diên thọ đà rani.
- Diệt ác thú đà ra ni.
- Phá ác nghiệp chướng đà rani.
- Mãn nguyện đà ra ni.
- Tùy tâm tự tại đà ra ni.
- Tốc siêu thánh địa đà ra ni.
Hiện tại có hai phiên bản phổ biến đó là Chú Đại Bi tiếng Phạn và Chú Đại Bi tiếng Việt. Dưới đây mình sẽ chia sẻ nội dung của cả hai phiên bản này.
Nội dung Chú Đại Bi tiếng Phạn – kèm phiên âm để học thuộc
Chú Đại Bi
Tiếng Phạn là “Maha Karuna Dharani“
/ Ma Ha, Ka Ru Na, Đa Ra Ni/
Namo ratnatràyàya namo Aryà avalokites’varàya
/ Na mô, rát na tra ya ya, na mô, a ria, va lô kê ti xoa ra ya/
Bodhisattvaya Mahasattvaya Mahàkarunikàya
/ Bô đi xát toa ya, ma ha xát toa ya, ma ha ka ru ni ka ya/
Om sarvarabhaya sundhanadasye namoskirtva imam
/ Ôm, xa va ra bi ia, su tha na đa sa, na mô skri toa, i mam/
Aryàvalokites’vara ramdhava namo narakindhi hrih
/ A ri a va lô kê ti, xoa ra, ram đa va, na mô, na ra kin đi, hri/
Mahàvadhasame sarvàrthato subham ajeyam sarva satya nama
/ Ma ha va soa miê, xa va a tha tô, xu bam, a chê yam, xa va xát, na mô/
Vastya namo vaka, marga datuh.
/ Va xát, na mô, ma ga, đa tô/
Tadyathà: om avaloki lokate karate.
/ Đia tha: Ôm, a va lô ki, lô ka tê, ka rê ê/
Ehrih mahà bodhisattva sarva sarva mala mala
/ Ê hri, ma ha, bô đi sát toa, xa va xa va, ma la ma la/
Mahima hrdayam kuru kuru karman
/ Ma hi ma, hri đa ya, ku ru ku ru, ka môm/
Dhuru dhuru vijàyate mahàvijayati.
/ Thu ru, thu ru, vi ja ya tê, ma ha vi ya a tê/
Dhara dhara dhirini svaràya
/ Tha ra, tha ra, đri ni, xoa ra ya/
Cala cala mama vimala muktir
/ Cha la cha la, ma ma, vi ma la, múc tê lê/
Ehi ehi s’ina s’ina àrsam prasari.
/ Ê hi ê hi, si na si na, a sam, pra cha li/
Visa visam prasàya huru huru mara
/ Vi xô vi xam, pra xa ya, hu ru hu ru, ma la/
Hulu hulu hrih sara sara siri siri suru suru
/ Hu lu, hu lu, hri, xa ra, xa ra, si ri, si ri, xu ru, xu ru/
Bodhiya bodhiya bodhaya bodhaya
/ Bô đi ya, bô đi ya, bô tha ya, bô tha ya /
Maitreya narakindi dharshinina.
/ Mê đi ya, na ra kin đi, đri si na/
Bhayamana svaha siddhaya svàhà
/ Ba ya ma na, xoa ha, sít tha ya, xoa ha/
Maha siddhàya svaha
/ Ma ha sít tha ya, xoa ha/
Siddha yoge s’varaya svaha. Nirakindi svàhà
/ Sít tha, yu gê, xoa ra ya, xoa ha. Na ra kin đi, xoa ha/
Mara nara svaha s’ira Simha mukhàya svaha.
/ Ma ra na ra, xoa ha. xi ra, xim ha, mu kha ya, xoa ha/
Sarva maha asiddhaya svaha. Cakràsiddhaya svaha
/ Xa va, ma ha, a sít đa ya, xoa ha. Chác ra, a sít đa ya, xoa ha/
Padma kastàya svaha
/ Pát ma kás ta ya, xoa ha/
Nirakindi vagalàya svaha
/ Na ra kin đi, va ga ra ya, xoa ha/
Mavari śankaraya svāhā
/ Ma va ri, xan kha ra ya, xoa ha/
Namo ratnatràyàya. Namo aryàvalokites’varaya svaha
/ Na mô, rát na tra ya ya. Na mô, a ri a va lô kê ti xoa ra ya, xoa ha/
Om siddhyantu mantra pàdàya svàhà
/ Ôm, xít đen tô, man tra, pa đa ya, xoa ha/
Bạn tham khảo bản tụng Chú Đại Bi tiếng Phạn rất hay, kèm phiên âm tại đây:
Xem thêm: Chú Đại Bi – Ý nghĩa, lợi ích và cách tụng sao cho đúng
Nội dung Chú Đại Bi tiếng Việt
Bản Chú Đại Bi tiếng Việt được thầy Thích Thiền Tâm phiên âm từ tiếng Hán. Bản chú được chia ra là 84 câu để mọi người dễ theo dõi và học thuộc với nội dung như sau:
Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (đọc 3 lần)
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni
1. Nam Mô Hắc Ra Đát Na Đa Ra Dạ Da
2. Nam Mô A Rị Da
3. Bà Lô Yết Đế Thước Bát Ra Da
4. Bồ Đề Tát Đỏa Bà Da
5. Ma Ha Tát Đỏa Bà Da
6. Ma Ha Ca Lô Ni Ca Da
7. Án
8. Tát Bàn Ra Phạt Duệ
9. Số Đát Na Đát Tỏa
10. Nam Mô Tất Kiết Lật Đỏa Y Mông A Rị Da
11. Bà Lô Yết Đế Thất Phật Ra Lăng Đà Bà
12. Nam Mô Na Ra Cẩn Trì
13. Hê Rị Ma Ha Bàn Đa Sa Mế
14. Tát Bà A Tha Đậu Du Bằng
15. A Thệ Dựng
16. Tát Bà Tát Đa (Na Ma Bà Tát Đa) Na Ma Bà Già
17. Ma Phạt Đạt Đậu
18. Đát Điệt Tha
19. Án A Bà Lô Hê
20. Lô Ca Đế
21. Ca Ra Đế
22. Di Hê Rị
23. Ma Ha Bồ Đề Tát Đỏa
24. Tát Bà Tát Bà
25. Ma Ra Ma Ra
26. Ma Hê Ma Hê Rị Đà Dựng
27. Cu Lô Cu Lô Yết Mông
28. Độ Lô Độ Lô Phạt Xà Da Đế
29. Ma Ha Phạt Xà Da Đế
30. Đà Ra Đà Ra
31. Địa Rị Ni
32. Thất Phật Ra Da
33. Giá Ra Giá Ra
34. Mạ Mạ Phạt Ma Ra
35. Mục Đế Lệ
36. Y Hê Y Hê
37. Thất Na Thất Na
38. A Ra Sâm Phật Ra Xá Lợi
39. Phạt Sa Phạt Sâm
40. Phật Ra Xá Da
41. Hô Lô Hô Lô Ma Ra
42. Hô Lô Hô Lô Hê Rị
43. Ta Ra Ta Ra
44. Tất Rị Tất Rị
45. Tô Rô Tô Rô
46. Bồ Đề Dạ Bồ Đề Dạ
47. Bồ Đà Dạ Bồ Đà Dạ
48. Di Đế Rị Dạ
49. Na Ra Cẩn Trì
50. Địa Rị Sắc Ni Na
51. Ba Dạ Ma Na
52. Ta Bà Ha
53. Tất Đà Dạ
54. Ta Bà Ha
55. Ma Ha Tất Đà Dạ
56. Ta Bà Ha
57. Tất Đà Du Nghệ
58. Thất Bàn Ra Dạ
59. Ta Bà Ha
60. Na Ra Cẩn Trì
61. Ta Bà Ha
62. Ma Ra Na Ra
63. Ta Bà Ha
64. Tất Ra Tăng A Mục Khê Da
65. Ta Bà Ha
66. Ta Bà Ma Ha A Tất Đà Dạ
67. Ta Bà Ha
68. Giả Kiết Ra A Tất Đà Dạ
69. Ta Bà Ha
70. Ba Đà Ma Yết Tất Đà Dạ
71. Ta Bà Ha
72. Na Ra Cẩn Trì Bàn Dà Ra Dạ
73. Ta Bà Ha
74. Ma Bà Lợi Thắng Yết Ra Dạ
75. Ta Bà Ha
76. Nam Mô Hắc Ra Đát na Đa Ra Dạ Da
77. Nam Mô A Rị Da
78. Bà Lô Yết Đế
79. Thước Bàn Ra Dạ
80. Ta Bà Ha
81. Án Tất Điện Đô
82. Mạn Đà Ra
83. Bạt Đà Dạ
84. Ta Bà Ha
(Lặp lại 3 lần từ câu Chú 81 đến 84 khi đọc lần cuối cùng)
Một số ngôi chùa ở Việt Nam thường mở bản tụng Chú Đại Bi tiếng Việt. Bạn có thể nghe bản tụng Chú Đại Bi của thầy Thích Trí Thoát, kèm theo tiếng gõ mõ như video dưới đây.
Mỗi người, tại mỗi thời điểm có thể phù hợp với các câu chú khác nhau. Bạn có thể thử trải nghiệm và tự cảm nhận tác động của việc niệm chú với chính mình nhé.
Cầu mong cho các bạn được an lạc thân tâm.
Nhấn để xem thêm bài viết về 8 lợi ích của thiền Vipassana
Review sách Giận – Thiền sư Thích Nhất Hạnh
Review sách – Muôn kiếp nhân sinh – phần 1 và 2
Lòng biết ơn – Bí mật chuyển hoá nghiệp quả.
Trả lời